Giá lúa ngày 5/9 giảm nhẹ tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

Đăng lúc: 2022-09-05 08:00:11 | Bởi: admin | Lượt xem: 3 | Chuyên mục: Bảo vệ người tiêu dùng

(CHG) Hôm nay 5/9, giá lúa gạo tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long biến động nhẹ tại một số địa phương so với hôm qua. Lúa tươi dao động quanh mốc 5.400 – 6.600 đồng/kg.

Theo đó, thương lái đang thu mua lúa Đài thơm 8 ở ngưỡng 5.800-6.000 đồng/kg; OM 18 5.800-6.000 đồng/kg; IR 504 5.400-5.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 5.600-5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 5.500-5.600 đồng/kg; IR 504 khô ở mức 6.500 đồng/kg;

Giá lúa nếp tươi An Giang 6.000-6.300 đồng/kg, khô 7.500-7.600 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.300-6.600 đồng/kg, khô là 7.700 đồng/kg.

 

Giá lúa ngày 5/9 giảm nhẹ tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

Tại Tiền Giang, giá lúa ghi nhận giảm 100 đồng/kg ở các loại IR 50404 còn 6.700 đồng/kg, OC còn 6.500 đồng/kg. Tại Cần Thơ, giá lúa OM 4218 cũng ghi nhận giảm 100 đồng/kg, còn 6.600 đồng/kg.

Giá lúa ST tại Bến Tre cũng giảm 100 đồng/kg, còn 6.900 đồng/kg; IR 50404 giảm 50 đồng/kg, còn 5.650 đồng/kg.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến trung tuần tháng 8, cả nước gieo cấy được 6,7 triệu ha lúa, giảm 07% so với cùng kỳ năm trước. Các địa phương đã thu hoạch khoảng 4,4 triệu ha, tăng 2,1%; năng suất bình quân đạt 63,3 tạ/ha; sản lượng thu hoạch đạt gần 28 triệu tấn, tương đương so với cùng kỳ.

Riêng vụ Hè Thu, tổng cục Thống kê dự kiến sản lượng đạt 10,92 triệu tấn, giảm 219,2 nghìn tấn so với vụ Hè Thu năm 2021.

Hôm nay giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 8.000 đồng/kg; giá gạo thành phẩm IR 504 ở mức 8.550 – 8.600 đồng/kg. Giá các mặt hàng phụ phẩm: Tấm duy trì ở mức 8.400 đồng/kg; cám khô 7.750 – 7.850 đồng/kg.

Giá gạo tại các chợ lẻ: Gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000-16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000-15.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000-19.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng là 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa: 17.500 đồng/kg; Sóc Thái: 18.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Nhật: 20.000 đồng/kg; Cám 7.000- 8.000 đồng/kg.

Thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm 378 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt nam (VFA), xuất khẩu gạo từ đầu năm đến 15/8/2022 đạt 4,4 triệu tấn, tăng 19,6% sản lượng so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu đạt 2,1 tỷ USD, tuy nhiên về giá trị giảm bình quân khoảng 50 USD/tấn. Xuất khẩu gạo tuy tăng nhiều về sản lượng nhưng giá bán không cao. Nông dân trồng lúa đạt hiệu quả thấp do chi phí vật tư nông nghiệp tăng cao.

Theo kythuatchonghanggia.vn