Cố tình không bàn giao đất bị thu hồi: Xử lý thế nào?
Pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước tiến hành thu hồi đất và trình tự, cách thức xử lý khi người có đất bị Nhà nước thu hồi nhưng cố tình không bàn giao đất.
Bạn đọc Nguyễn Hoàng An (Ninh Bình) hỏi: Tôi đang có một mảnh đất, nay Nhà nước muốn thu hồi để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia và sẽ bố trí nơi ở khác cho tôi. Tôi muốn hỏi Nhà nước có thể ra quyết định thu hồi đất trong trường hợp này hay không? Trong trường hợp có quyết định thu hồi đất nhưng tôi kiên quyết không bàn giao đất thì có được không?
![]() |
| (Hình minh hoạ) |
Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Những trường hợp Nhà nước ra quyết định thu hồi đất
Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định liên quan đến việc Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Có thể thấy, một trong những trường hợp Nhà nước có thể ra quyết định thu hồi đất là vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi đất phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục pháp luật, có thông báo, quyết định và đảm bảo quyền lợi bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất.
Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 60 ngày đối với đất nông nghiệp và 120 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Thời hạn niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã là 10 ngày. Thời hạn tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là không quá 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Không bàn giao đất bị thu hồi, xử lý thế nào?
Vậy trong trường hợp có quyết định thu hồi đất nhưng người dân không bàn giao đất thì nhà nước có thể thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi đất hay không?
Nếu người dân không bàn giao đất bị thu hồi, Nhà nước sẽ thực hiện vận động, thuyết phục; nếu không hiệu quả sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất theo quy trình pháp lý, bao gồm ban hành quyết định cưỡng chế và thực hiện cưỡng chế có sự giám sát, sau đó xử lý tài sản gắn liền với đất (nếu có) và thu hồi sổ đỏ. Quyền lợi của người dân được giải quyết qua cơ chế khiếu nại, khởi kiện hành chính.
Cụ thể, pháp luật quy định, trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất bị Nhà nước ra quyết định thu hồi đất để phục vụ lợi ích quốc gia đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành thì người có thẩm quyền là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
Như vậy, pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể về các trường hợp Nhà nước tiến hành thu hồi đất và trình tự, cách thức xử lý khi người có đất bị Nhà nước thu hồi không đồng ý bàn giao đất.
