Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở: Trình tự, thủ tục thế nào?

Đăng lúc: 2025-12-24 15:21:19 | Bởi: admin | Lượt xem: 0 | Chuyên mục: Hoạt động tư pháp

Hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư nếu phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Vậy điều kiện để chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở là gì?

Bạn đọc Lê Thảo (Hà Nội) hỏi: Hiện gia đình tôi đang sống cạnh mảnh đất nông nghiệp được cấp bởi cơ quan Nhà nước.

Vì gia đình đông con nên tôi muốn xin chuyển mảnh đất nông nghiệp này thành đất ở để tách sổ đỏ và chia cho các con xây nhà.

Vậy xin quý báo cho biết điều kiện để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất là gì và trình tự, thủ tục như thế nào?

Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư sẽ trở nên dễ dàng hơn nhờ những quy định mới của Luật đất đai 2024.

Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở đang là vấn đề bạn đọc quan tâm. (Hình minh hoạ)

Điều kiện chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Theo khoản 5 Điều 116 Luật đất đai 2024 thì hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở nếu phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung, quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trước đó, theo quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2013 thì căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Từ quy định nêu trên, có thể thấy từ ngày 01/8/2024, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp lên thổ cư là quy hoạch sử dụng đất thay vì kế hoạch sử dụng đất hằng năm như trước kia.

Theo đó, quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 62 Luật đất đai 2024 là 10 năm (tầm nhìn 20 năm) và kế hoạch sử dụng đất được lập hằng năm.

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư nếu phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư có phải xin phép không?

Tại Điểm b Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Thủ tục chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư được quy định tại Điều 227 Luật Đất đai 2024 như sau:

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:

Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;

Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

4. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.

5. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

6. Trường hợp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

Mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở

Nghị quyết mới của Quốc hội quy định cụ thể mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở, đồng thời bổ sung cơ chế miễn, giảm và đơn giản hóa thủ tục đất đai.

Quốc hội đã thông qua Nghị quyết quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai, trong đó quy định mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ 1/1/2026.

Về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Nghị quyết nêu rõ: Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải xác định giá đất, tính tiền và không cần làm thủ tục đề nghị miễn (trừ trường hợp được miễn theo thời hạn). Trường hợp được giảm tiền thuê đất hằng năm theo quy định của Chính phủ thì không cần làm thủ tục đề nghị giảm.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất, người dân phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một lần cho thời gian còn lại, tính theo chênh lệch giữa loại đất sau và trước khi chuyển mục đích.

Đối với đất vườn, ao hoặc đất nông nghiệp trong cùng thửa có đất ở được xác định khi công nhận quyền sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì tính tiền sử dụng đất theo mức thu: 30% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở và tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức giao đất ở tại địa phương; 50% chênh lệch với phần vượt hạn mức nhưng không quá 1 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương; 100% chênh lệch với phần vượt quá mức trên. Mức thu này chỉ tính một lần cho một hộ gia đình, cá nhân trên một thửa đất.

Nghị quyết cũng bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận, tách, hợp thửa và quản lý dữ liệu đất đai. Các trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đã có giấy tờ đất hợp pháp sẽ thực hiện đăng ký biến động. Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chỉ cần cập nhật vào cơ sở dữ liệu, không phải xác nhận lại trên Giấy chứng nhận.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp từ ngày 15/10/1993 trở lại đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Đất đai.

Khi tách hoặc hợp thửa, thửa đất phải có lối đi kết nối đường giao thông công cộng hoặc được người sử dụng đất liền kề đồng ý cho đi qua để kết nối với đường giao thông công cộng. Nếu người sử dụng đất tự dành một phần diện tích làm lối đi, thì không bắt buộc phải chuyển mục đích sử dụng phần đất đó.

Theo phapluatplus.baophapluat.vn